Nhân khẩu Chechnya

Bài chi tiết: Người Chechnya

Theo những con số ước tính năm 2004, dân số Chechnya xấp xỉ 1.1 triệu người. Theo cuộc điều tra dân số năm 2002, số người Chechnya là  1.031.647 triệu người chiếm 93,5% tổng dân số của nước cộng hòa này. Các nhóm dân tộc khác gồm người Nga (40.645, hay 3,7%), Kumyks (8.883, hay 0,8%), và một số nhóm nhỏ khác, mỗi nhóm khoảng 0,5% tổng dân số.

Đa số người Chechnya theo Hồi giáo Sunni, nước này đã chuyển theo đạo Hồi trong giai đoạn từ thế kỷ 16 tới thế kỷ 19. Cuối thời kỳ Sô viết, dân Nga chiếm khoảng 23% dân số (269.000 năm 1989). Vì những vụ tội phạm lan tràn và cái gọi là tẩy rửa sắc tộc do chính phủ Dzhokhar Dudayev tiến hành, đa số người dân không phải người Chechnya (và nhiều người Chechnya) đã phải bỏ chạy khỏi đất nước trong thập kỷ 1990.[3]

Các ngôn ngữ được sử dụng bên trong nước cộng hòa này gồm tiếng Chechnyatiếng Nga. Tiếng Chechnya thuộc Vaynakh hay ngữ hệ Bắc Trung Kavkaz, nhóm này còn bao gồm tiếng Ingushtiếng Batsb. Một số học giả đặt nó vào trong một ngữ hệ lớn hơn siêu ngữ hệ Iberia-Caucasia.

Chechnya là nước cộng hòa có dân số trẻ bên trong một Liên bang Nga đang phải đau đầu với vấn đề dân số già; đầu thập kỷ 1990, đây là một trong số ít vùng có tăng trưởng dân số.

  • Dân số: 1.103.686 (2002) - các con số còn bị tranh cãi
    • Thành thị: 373.177 (33,8%)
    • Nông thôn: 730.509 (66,2%)
    • Nam: 532.724 (48,3%)
    • Nữ: 570.962 (51,7%)
  • Tuổi trung bình: 22,7
    • Thành thị: 22,8
    • Nông thôn: 22,7
    • Nam: 21,6
    • Nữ: 23,9
  • Số lượng gia đình: 195.304 (với 1.069.600 người)
    • Thành thị: 65.741 (với 365.577 người)
    • Nông thôn: 129.563 (với 704.023 người)